BONG VÕNG MẠC LÀ GÌ? NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BONG VÕNG MẠC

BONG VÕNG MẠC LÀ GÌ? NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BONG VÕNG MẠC

Định nghĩa và tổng quan

Võng mạc

Là lớp màng thần kinh, là nơi tiếp nhận các kích thích ánh sáng từ ngoại cảnh rồi truyền về vỏ não thị giác. Võng mạc là một lớp màng mỏng nằm lót mặt trong ba phần tư sau của nhãn cầu, gồm 2 phần: võng mạc thần kinh và biểu mô sắc tố. Võng mạc trải từ vùng hậu cực (trung tâm hoàng điểm) ra trước cho đến vùng miệng thắt (ora serrata) cách xích đạo khoảng 5mm và tại đây nối với biểu mô không sắc tố của thể mi.

Bong võng mạc

Là tình trạng mà trong đó lớp thần kinh cảm thụ của võng mạc bị tách ra khỏi lớp biểu mô sắc tố do sự tích lũy dịch trong khoang dưới võng mạc.

Tỷ lệ bong võng mạc có xu hướng ngày càng tăng. Độ tuổi bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 45 - 60 tuổi. Thường nam bị bong võng mạc nhiều hơn nữ (nam/nữ ~3/1). Yếu tố chủng tộc: ít gặp hơn ở người da đen so với người da trắng. Không tìm thấy yếu tố di truyền rõ rệt, nhưng yếu tố gia đình thấy trong 1 - 3% các trường hợp bong võng mạc, người bị cận thị có nguy cơ bị bong võng mạc cao hơn.

Phân loại

Lâm sàng chia làm 2 loại:

  • Bong võng mạc nguyên phát: gây ra do 1 hay nhiều vết rách hoặc lỗ của lớp thần kinh cảm thụ là bong võng mạc có vết rách.
  • Bong võng mạc thứ phát: sau 1 quá trình bệnh lí của võng mạc, dịch kính hay màng bồ đào. Có 2 nhóm: 1 là bong võng mạc co kéo do các tổ chức tân tạo dính bất thường lên mặt trong của lớp thần kinh cảm thụ của võng mạc; 2 là bong võng mạc xuất tiết do sự rối loạn hàng rào máu võng mạc hoặc hắc võng mạc.

Bong võng mạc có vết rách

Cần có tổn hại cả bề dày võng mạc cảm thụ, cho phép dịch từ dịch kính lỏng đi vào khoang dưới võng mạc.

Bong võng mạc co kéo

Võng mạc cảm thụ bị kéo ra ngoài biểu mô sắc tố do màng dịch kính võng mạc mà không có vết rách võng mạc.

Bong võng mạc xuất tiết (thanh dịch)

Dịch dưới võng mạc từ lớp mạch hắc mạc xuyên qua lớp biểu mô sắc tố võng mạc bị tổn thương, thấm vào tạo thành khoang dưới võng mạc.

Lâm sàng

Bong võng mạc có vết rách

Nguyên nhân:

Vết rách võng mạc kèm theo co kéo võng mạc dịch kính làm cho dịch kính hóa lỏng tích tụ dưới võng mạc thần kinh cảm thụ, tách nó ra khỏi biểu mô sắc tố.

Triệu chứng cơ năng:

Chớp sáng: xảy ra trên mắt bong dịch kính sau cấp. Vẩn đục dịch kính: có dấu vẩn đục dịch kính hình nhẫn đơn độc (Weiss), hình mạng nhện do sợi collagen hóa đặc, nhiều chấm nhỏ do xuất huyết dịch kính.

Khuyết thị trường: thường tiến triển nhanh.

Triệu chứng thực tế:

Bong võng mạc mới:

  • Dấu bụi khói thuốc: gồm các tế bào sắc tố thường ở dịch kính trước, máu dịch kính hay tế bào viêm cũng rất đặc thù.
  • Rách võng mạc: biểu hiện là mất liên tục bề mặt võng mạc, thường có màu đỏ vì tương phản giữa võng mạc cảm thụ và hắc mạc bên dưới.
  • Võng mạc bị bong hình thấu kính lồi và gợn sóng khi mắt di chuyển.

Bong võng mạc cũ:

  • Võng mạc mỏng.
  • Nang trong võng mạc: có thể hình thành nếu bong võng mạc có khoảng 1 năm, nang có xu hướng mất khi võng mạc áp sát trở lại.
  • Vệt ranh giới dưới  võng  mạc (vết  “nước  cao” hay “thủy triều”) do tăng sinh biểu mô sắc tố ở vị trí tiếp nối vùng võng mạc phẳng và vùng bị bong.

Bệnh lí võng mạc dịch kính tăng sinh (proliferative vitreoretinopathy-PVR):

Là do tạo màng trước và dưới võng mạc, co kéo lớp màng này gây co kéo võng mạc tiếp tuyến và tạo các nếp gấp võng mạc cố định, thông thường xảy ra sau phẫu thuật điều trị bong võng mạc có vết rách hay chấn thương xuyên.

  • Mờ dịch kính lan tỏa và khói thuốc. Tế bào sắc tố trên bề mặt võng mạc.
  • Võng mạc rách cuộn tròn với bờ bất thường.
  • Nhăn võng mạc, xơ cứng và mạch máu ngoằn ngoèo.

Bong võng mạc do co kéo

Nguyên Nhân:

Các dải xơ bào trong dịch kính (do bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh, bệnh võng mạc hồng cầu hình liềm, bệnh VM đẻ non, bệnh dịch kính võng mạc xuất tiết gia đình, toxocara, chấn thương, vết rách VM khổng lồ) co kéo và làm bong võng mạc.

Triệu chứng cơ năng:

  • Chớp sáng và ruồi bay thường không có vì co kéo dịch kính võng mạc phát triển âm ỉ và không kèm theo bong dịch kính sau cấp tính.
  • Tổn hại thị trường thường tiến triển chậm.

Triệu chứng thực thể:

  • Bong võng mạc có dạng lõm và không  có vết rách.
  • Di động võng mạc bị giảm  nặng  và không  có hiện tượng chất dịch di chuyển.
  • Chất dịch dưới võng mạc nông hơn trong bong võng mạc có vết rách và hiếm khi lan đến vùng ora serrata.

Bong võng mạc xuất tiết

 

Nguyên nhân

  • Khối u: u hắc tố ác tính của võng mạc, u di căn, u mạch hắc mạc, u nguyên bào mạch của mao mạch VM…
  • Bệnh viêm: harada, viêm củng mạc sau, nhãn viêm giao cảm…
  • Các dị thường bẩm sinh: hốc thị thần kinh, khuyết hắc mạc…
  • Bệnh mạch máu: tân mạch hắc mạc, bệnh coats, tang huyết áp ác tính, tiền sản giật, bệnh dịch kính võng mạc xuất tiết gia đình.
  • Nhãn cầu nhỏ, bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch vô căn, hội chứng tràn dịch màng bồ đào.

Triệu chứng cơ năng: tùy theo nguyên nhân

  • Không có chớp sáng do không co kéo dịch kính võng mạc.
  • Ruồi bay có thể có nếu có viêm dịch kính kèm theo. Tổn hại thị trường có thể xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh.
 

Triệu chứng thực thể:

  • Bong võng mạc có dạng gồ cao, bề mặt nhẵn và không có nếp.
  • Võng mạc bong rất di động và có hiện tượng chất dịch di chuyển, thay đổi theo tư thế của bệnh nhân.
  • Có thể thấy nguyên nhân như u hắc mạc, hay bệnh toàn thân kèm theo gây BVM như Harada, nhiễm độc thai nghén.
  • “Chấm da báo” bao gồm những vùng có kết tụ sắc tố rải rác có thể thấy sau khi vùng bong đã phẳng trở lại.

Điều trị

Phác đồ chung

  • Với các hình  thái  đơn giản:  bong  võng  mạc mới, có rách  khu trú,  không  có co kéo dịch kính võng mạc, phẫu thuật đơn giản chỉ là hàn rách bằng lạnh, kết hợp ấn độn tại chỗ bằng silicon, có thể tháo dịch hay không.
  • Với  những bong võng mạc  có  co  kéo  và  một số hình thái khác: ngày nay nhờ có  cắt  dịch kính có thể điều trị khỏi phần lớn  những hình thái bong võng mạc có co kéo của dịch kính võng mạc, lỗ hoàng điểm hay rách cực sau, rách khổng lồ… thường cắt dịch kính  là  bắt buộc, còn vai trò của  phẫu thuật cổ  điển đến đâu phụ thuộc từng tác giả, kĩ thuật và từng trường hợp bệnh nhân.
  • Đối với bong võng mạc do xuất  tiết:  điều  trị thành công nguyên nhân thường dẫn đến hết bong.

Theo dõi

Các bệnh nhân phẫu thuật bong võng mạc được khám lại sau 1 ngày, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 đến 3 tháng, sau đó 6 đến 12 tháng/lần.

Chia sẻ:

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Lasik: 0973355150 Phaco: 0822949966